Chào mừng bạn đến với trang web của chúng tôi!

Những lỗi thường gặp của hệ thống điều hòa không khí và làm lạnh là gì?

Có năm chất trong quá trình tuần hoàn của hệ thống lạnh: môi chất lạnh, dầu, nước, không khí và các tạp chất khác. Hai chất đầu tiên cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường, trong khi ba chất sau có hại cho hệ thống nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn. Đồng thời, bản thân môi chất lạnh có ba trạng thái: pha hơi, pha lỏng và pha hỗn hợp hơi-lỏng. Do đó, một khi hệ thống điều hòa không khí và làm lạnh bị hỏng, các triệu chứng và nguyên nhân tương đối phức tạp. Dưới đây là:

1. Quạt không chạy
Có hai lý do khiến quạt không quay: một là do lỗi điện và mạch điều khiển không được kết nối; hai là do trục quạt bị hỏng cơ học. Khi quạt điều hòa không khí trong phòng không quay, nhiệt độ phòng điều hòa sẽ tăng lên, áp suất hút và áp suất đẩy của máy nén sẽ giảm xuống một mức độ nhất định. Khi quạt điều hòa không khí ngừng quay, hiệu suất trao đổi nhiệt của cuộn dây trao đổi nhiệt trong phòng điều hòa sẽ giảm. Khi tải nhiệt của phòng điều hòa không khí không đổi, nhiệt độ phòng điều hòa sẽ tăng lên.

Do trao đổi nhiệt không đủ, nhiệt độ môi chất lạnh trong dàn trao đổi nhiệt sẽ giảm so với nhiệt độ ban đầu, tức là nhiệt độ bay hơi sẽ nhỏ hơn, và hệ số làm mát của hệ thống sẽ giảm. Nhiệt độ đầu ra của dàn bay hơi được cảm biến bởi van giãn nở nhiệt cũng giảm, dẫn đến độ mở của van giãn nở nhiệt nhỏ hơn và lượng môi chất lạnh cũng giảm tương ứng, do đó áp suất hút và xả đều giảm. Hiệu ứng tổng thể của việc giảm lưu lượng môi chất lạnh và hệ số làm mát là làm giảm khả năng làm mát của hệ thống.

2. Nhiệt độ nước làm mát đầu vào quá thấp:

Khi nhiệt độ nước làm mát giảm, áp suất khí thải máy nén, nhiệt độ khí thải và nhiệt độ đầu ra của bộ lọc đều giảm. Nhiệt độ phòng điều hòa không khí không đổi vì nhiệt độ nước làm mát chưa giảm đến mức ảnh hưởng đến hiệu quả làm mát. Nếu nhiệt độ nước làm mát giảm đến một mức nhất định, áp suất ngưng tụ cũng sẽ giảm, khiến chênh lệch áp suất ở hai bên van giãn nở nhiệt giảm, lưu lượng của van giãn nở nhiệt cũng giảm, môi chất lạnh cũng giảm, do đó hiệu quả làm mát sẽ giảm.

3. Nhiệt độ nước làm mát đầu vào quá cao:

Nếu nhiệt độ nước làm mát đầu vào quá cao, môi chất lạnh sẽ bị làm lạnh quá mức, nhiệt độ ngưng tụ sẽ quá cao và áp suất ngưng tụ sẽ quá cao. Tỷ số áp suất của máy nén sẽ tăng, công suất trục sẽ tăng và hệ số truyền khí sẽ giảm, do đó làm giảm khả năng làm lạnh của hệ thống. Do đó, hiệu quả làm mát tổng thể sẽ giảm và nhiệt độ của phòng điều hòa sẽ tăng lên.

4. Bơm nước tuần hoàn không quay:

Khi gỡ lỗi và vận hành dàn lạnh, trước tiên cần bật bơm nước tuần hoàn của hệ thống. Khi bơm nước tuần hoàn không quay, nhiệt độ đầu ra của nước làm mát và nhiệt độ đầu ra của dàn ngưng tụ tăng lên rõ rệt nhất. Do hiệu quả làm mát của dàn ngưng tụ giảm mạnh, nhiệt độ hút và nhiệt độ xả của máy nén cũng tăng nhanh, và nhiệt độ ngưng tụ tăng khiến nhiệt độ bay hơi cũng tăng theo, nhưng mức tăng nhiệt độ bay hơi không lớn bằng mức tăng nhiệt độ ngưng tụ, do đó hiệu suất làm mát giảm và nhiệt độ phòng điều hòa tăng nhanh.

空调1hình ảnh (1)

5. Bộ lọc bị tắc:

Bộ lọc bị tắc có nghĩa là hệ thống bị tắc. Trong trường hợp bình thường, tắc nghẽn do bụi bẩn thường xảy ra tại bộ lọc. Điều này là do lưới lọc chặn phần kênh và lọc bụi bẩn, vụn kim loại và các mảnh vụn khác. Theo thời gian, hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí sẽ bị tắc. Hậu quả của việc bộ lọc bị tắc là giảm lưu thông chất làm lạnh. Nhiều lý do tương tự như việc mở van tiết lưu quá nhỏ. Ví dụ, nhiệt độ hút và xả của máy nén tăng lên, áp suất hút và xả của máy nén giảm và nhiệt độ phòng điều hòa không khí tăng lên. Sự khác biệt là nhiệt độ đầu ra của bộ lọc ngày càng thấp hơn. Điều này là do quá trình tiết lưu bắt đầu tại bộ lọc, khiến nhiệt độ cục bộ của hệ thống giảm xuống. Trong trường hợp nghiêm trọng, sương giá hoặc băng cục bộ có thể hình thành trong hệ thống.


Thời gian đăng: 05-10-2023