1.Bắt đầu và dừng đầu tiên
Trước khi khởi động, cần căn chỉnh lại khớp nối. Khi khởi động lần đầu, trước tiên phải kiểm tra tình trạng hoạt động của tất cả các bộ phận của máy nén và các linh kiện điện.
Các hạng mục kiểm tra như sau:
a. Đóng công tắc nguồn và chọn vị trí thủ công của công tắc chọn;
b. Nhấn nút báo động, chuông báo động sẽ kêu; nhấn nút im lặng, báo động sẽ bị loại bỏ;
c, Nhấn nút sưởi điện, đèn báo sẽ sáng. Sau khi xác nhận lò sưởi điện đang hoạt động, nhấn nút dừng sưởi, đèn báo sẽ tắt;
d. Nhấn nút khởi động máy bơm nước, máy bơm nước khởi động, đèn báo sáng, nhấn nút dừng máy bơm nước, máy bơm nước dừng, đèn báo tắt;
e. Nhấn nút khởi động bơm dầu, đèn báo bơm dầu sáng, bơm dầu đang chạy và quay đúng hướng, chênh lệch áp suất dầu được điều chỉnh trong khoảng 0,4~0,6MPa. Lật van bốn chiều hoặc nhấn nút tăng/giảm tải để kiểm tra xem van trượt và thiết bị chỉ báo năng lượng có hoạt động bình thường không, và chỉ báo mức năng lượng cuối cùng ở vị trí "0".
Kiểm tra giá trị cài đặt của từng rơ le bảo vệ an toàn tự động hoặc chương trình/giá trị tham chiếu bảo vệ áp suất và nhiệt độ máy nén:
a. Bảo vệ áp suất khí thải cao: áp suất khí thải ≦1,57MPa
b. Bảo vệ nhiệt độ phun nhiên liệu cao: nhiệt độ phun nhiên liệu ≦65℃
c. Bảo vệ chênh lệch áp suất dầu thấp: chênh lệch áp suất dầu ≧0,1MPa
d. Bảo vệ chênh lệch áp suất cao trước và sau bộ lọc tinh: chênh lệch áp suất ≦0,1MPa
e. Bảo vệ áp suất hút thấp: được thiết lập theo điều kiện làm việc thực tế
Sau khi kiểm tra các mục trên, nó có thể được bật
Các bước để bật như sau:
a. Công tắc chọn được bật thủ công;
b. Mở van ngắt xả của máy nén;
c. Dỡ máy nén xuống vị trí “0”, tức là vị trí tải 10%;
d. Khởi động bơm nước làm mát và bơm nước làm lạnh để cung cấp nước cho bộ ngưng tụ, bộ làm mát dầu và bộ bay hơi;
e. Khởi động bơm dầu;
f. Sau 30 giây khởi động bơm dầu, chênh lệch áp suất dầu và áp suất xả đạt 0,4~0,6MPa, nhấn nút khởi động máy nén, máy nén khởi động, van điện từ bypass A cũng tự động mở. Sau khi động cơ hoạt động bình thường, van A sẽ tự động đóng lại;
g. Quan sát đồng hồ đo áp suất hút, mở van chặn hút từ từ và tăng tải bằng tay, chú ý áp suất hút không được quá thấp. Sau khi máy nén hoạt động bình thường, điều chỉnh van điều chỉnh áp suất dầu sao cho chênh lệch áp suất dầu là 0,15~0,3MPa.
h. Kiểm tra xem áp suất và nhiệt độ của từng bộ phận thiết bị, đặc biệt là nhiệt độ của các bộ phận chuyển động, có bình thường không. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy dừng máy để kiểm tra.
i. Thời gian vận hành ban đầu không nên quá dài, máy có thể tắt trong khoảng nửa giờ. Trình tự tắt máy bao gồm dỡ tải, dừng máy chủ, đóng van ngắt hút, dừng bơm dầu và dừng bơm nước để hoàn tất quá trình khởi động đầu tiên. Khi nhấn nút dừng động cơ chính, van điện từ bypass B sẽ tự động mở, và van B sẽ tự động đóng sau khi tắt máy.
2. Khởi động và tắt máy bình thường
Khởi động bình thườnglànhư sau:
Chọn khởi động thủ công, quá trình thực hiện giống như lần khởi động đầu tiên.
Chọn bật nguồn tự động:
1) Mở van ngắt xả máy nén, khởi động bơm nước làm mát và bơm nước làm lạnh;
2) Nhấn nút khởi động máy nén, bơm dầu sẽ tự động hoạt động, van ống sẽ tự động trở về vị trí "0". Sau khi chênh lệch áp suất dầu được thiết lập, động cơ chính sẽ tự động khởi động sau khoảng 15 giây, đồng thời van điện từ bypass A sẽ tự động mở. Sau khi động cơ hoạt động bình thường, van A sẽ tự động đóng lại;
3) Khi động cơ chính bắt đầu khởi động, van ngắt hút phải được mở từ từ cùng lúc, nếu không, độ chân không quá cao sẽ làm tăng độ rung và tiếng ồn của máy.
4) Máy nén sẽ tự động tăng tải lên 100% và chuyển sang trạng thái hoạt động bình thường. Đồng thời, máy nén sẽ tự động điều chỉnh vị trí tải theo giá trị cài đặt áp suất hoặc giá trị cài đặt nhiệt độ môi chất lạnh.
Quá trình tắt máy thông thường như sau:
Tắt máy thủ công cũng giống như quá trình tắt máy khi khởi động lần đầu.
Công tắc chọn ở vị trí tự động:
1) Nhấn nút dừng máy nén, van trượt sẽ tự động trở về vị trí “0”, động cơ chính sẽ tự động dừng và van điện từ bypass B sẽ tự động mở cùng lúc, bơm dầu sẽ tự động dừng sau một khoảng thời gian trễ và van B sẽ tự động đóng sau khi dừng;
2) Đóng van chặn hút. Nếu van chặn hút bị đóng trong thời gian dài, van chặn xả cũng phải được đóng;
3) Tắt công tắc nguồn của máy bơm nước và máy nén.
3. Các biện pháp phòng ngừa trong quá trình vận hành
1) Trong quá trình vận hành máy nén, chú ý quan sát áp suất hút và xả, nhiệt độ hút và xả, nhiệt độ dầu và áp suất dầu, ghi chép thường xuyên. Đồng hồ đo phải chính xác.
2) Máy nén sẽ tự động dừng do một số tác động bảo vệ an toàn nhất định trong quá trình vận hành, và nguyên nhân sự cố phải được tìm ra trước khi bật lại. Tuyệt đối không được phép bật lại bằng cách thay đổi cài đặt hoặc lỗi bảo vệ.
3) Khi động cơ chính ngừng hoạt động do mất điện đột ngột, máy nén có thể đảo chiều do van điện từ bypass B không mở được. Lúc này, cần nhanh chóng đóng van chặn hút để giảm thiểu hiện tượng đảo chiều.
4) Nếu máy ngừng hoạt động trong thời gian dài vào mùa nhiệt độ thấp, bạn nên xả hết nước trong hệ thống để tránh tình trạng đóng băng làm hỏng thiết bị.
5) Nếu khởi động máy vào mùa nhiệt độ thấp, trước tiên hãy bật bơm dầu, sau đó nhấn mô tơ để xoay vô lăng, di chuyển khớp nối, giúp dầu tuần hoàn trong máy nén, bôi trơn đầy đủ. Quá trình này phải được thực hiện ở chế độ khởi động thủ công; nếu là môi chất lạnh Freon, hãy khởi động máy trước khi bật bộ gia nhiệt dầu để làm nóng dầu bôi trơn, nhiệt độ dầu phải trên 25℃.
6) Nếu máy ngừng hoạt động trong thời gian dài, nên bật bơm dầu khoảng 10 ngày một lần để đảm bảo dầu bôi trơn có trong tất cả các bộ phận của máy nén. Mỗi lần bật bơm dầu 10 phút; cứ 2 đến 3 tháng bật máy nén một lần, mỗi lần 1 giờ. Đảm bảo các bộ phận chuyển động không bị kẹt vào nhau.
7) Trước mỗi lần khởi động, tốt nhất bạn nên xoay máy nén vài vòng để kiểm tra xem máy nén có bị tắc nghẽn hay không và để dầu bôi trơn được phân phối đều đến tất cả các bộ phận.
Thời gian đăng: 22-11-2021