Dàn bay hơi là một bộ phận không thể thiếu và quan trọng trong hệ thống lạnh. Là thiết bị bay hơi được sử dụng phổ biến nhất trong kho lạnh, máy làm mát không khí được lựa chọn đúng cách sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm mát.
Ảnh hưởng của hiện tượng đóng băng dàn bay hơi đến hệ thống làm lạnh
Khi hệ thống làm lạnh của kho lạnh hoạt động bình thường, nhiệt độ bề mặt dàn bay hơi thấp hơn nhiều so với nhiệt độ điểm sương của không khí, và hơi ẩm trong không khí sẽ kết tủa và ngưng tụ trên thành ống. Nếu nhiệt độ thành ống thấp hơn 0°C, hơi nước sẽ ngưng tụ thành sương. Sương giá cũng là kết quả của hoạt động bình thường của hệ thống làm lạnh, do đó, một lượng nhỏ sương giá được phép đọng lại trên bề mặt dàn bay hơi.
Do độ dẫn nhiệt của sương giá quá nhỏ, chỉ bằng một phần trăm, thậm chí một phần trăm kim loại, nên lớp sương giá tạo thành điện trở nhiệt lớn. Đặc biệt khi lớp sương giá dày, nó giống như một lớp giữ nhiệt, khiến hơi lạnh trong dàn bay hơi không dễ tản ra ngoài, ảnh hưởng đến hiệu quả làm mát của dàn bay hơi, cuối cùng khiến kho lạnh không thể đạt được nhiệt độ yêu cầu. Đồng thời, quá trình bay hơi của môi chất lạnh trong dàn bay hơi cũng bị suy yếu, môi chất lạnh chưa bay hơi hết có thể bị hút vào máy nén, gây ra sự cố tích tụ chất lỏng. Do đó, chúng ta phải cố gắng loại bỏ lớp sương giá, nếu không lớp kép sẽ ngày càng dày hơn, hiệu quả làm mát sẽ ngày càng kém.
Làm thế nào để chọn được máy bay hơi phù hợp?
Như chúng ta đã biết, tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường yêu cầu, máy làm mát không khí sẽ áp dụng các bước cánh khác nhau. Máy làm mát không khí được sử dụng phổ biến nhất trong ngành công nghiệp làm lạnh có khoảng cách cánh là 4mm, 4,5mm, 6~8mm, 10mm, 12mm và bước thay đổi trước và sau. Khoảng cách cánh của máy làm mát không khí nhỏ, loại máy làm mát không khí này phù hợp để sử dụng trong môi trường nhiệt độ cao, nhiệt độ của kho lạnh càng thấp thì yêu cầu khoảng cách giữa các cánh quạt làm mát càng lớn. Nếu chọn máy làm mát không khí không phù hợp, tốc độ đóng băng của cánh quá nhanh, điều này sẽ sớm chặn kênh thoát khí của máy làm mát không khí, khiến nhiệt độ trong kho lạnh hạ xuống chậm. Một khi cơ chế nén không thể được sử dụng đầy đủ, cuối cùng sẽ khiến mức tiêu thụ điện của hệ thống làm lạnh không ngừng tăng lên.
Làm thế nào để nhanh chóng lựa chọn được máy bay hơi phù hợp với các môi trường sử dụng khác nhau?
Kho lạnh nhiệt độ cao (nhiệt độ lưu trữ: 0°C~20°C): ví dụ như điều hòa không khí trong xưởng, kho mát, hành lang kho lạnh, kho bảo quản tươi, kho điều hòa không khí, kho chín, v.v., thường chọn quạt làm mát có khoảng cách cánh tản nhiệt là 4mm-4,5mm
Kho lạnh nhiệt độ thấp (nhiệt độ lưu trữ: -16°C--25°C): Ví dụ, kho lạnh nhiệt độ thấp và kho hậu cần nhiệt độ thấp nên chọn quạt làm mát có khoảng cách cánh tản nhiệt là 6mm-8mm
Kho đông lạnh nhanh (nhiệt độ bảo quản: -25°C-35°C): thường chọn quạt làm mát có khoảng cách cánh quạt từ 10mm~12mm. Nếu kho lạnh đông lạnh nhanh yêu cầu độ ẩm của hàng hóa cao, nên chọn quạt làm mát có khoảng cách cánh quạt thay đổi, khoảng cách cánh quạt ở phía cửa gió vào có thể đạt 16mm.
Tuy nhiên, đối với một số kho lạnh có mục đích đặc biệt, khoảng cách cánh quạt làm mát không thể được lựa chọn đơn giản theo nhiệt độ trong kho lạnh. Trên ℃, do nhiệt độ đầu vào cao, tốc độ làm mát nhanh và độ ẩm của hàng hóa cao, không phù hợp để sử dụng quạt làm mát có khoảng cách cánh quạt 4mm hoặc 4,5mm, và phải sử dụng quạt làm mát có khoảng cách cánh quạt từ 8mm đến 10mm. Ngoài ra còn có các kho bảo quản tươi tương tự như kho bảo quản trái cây và rau quả như tỏi và táo. Nhiệt độ bảo quản phù hợp thường là -2°C. Đối với kho bảo quản tươi hoặc kho có điều hòa không khí có nhiệt độ bảo quản thấp hơn 0°C, cũng cần chọn khoảng cách cánh quạt không nhỏ hơn 8mm. Quạt làm mát có thể tránh được tình trạng tắc nghẽn ống dẫn khí do quạt làm mát quay nhanh và làm tăng mức tiêu thụ điện năng..
Thời gian đăng: 24-11-2022